Khác biệt giữa PSA total và PSA free
Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt PSA là một glycoprotein được mã hóa bởi gen KLK3 (Kallikrein-3), có khối lượng phân tử 30.000- 34.000 dalton, có chức năng giống như của một serine proteinase, được tiết ra từ các tế bào biểu mô trong tuyến tiền liệt. Phần lớn PSA trong máu được gắn với các protein huyết tương, một lượng nhỏ (khoảng 30%) của PSA không gắn với protein được gọi là PSA tự do (free PSA), dạng này không có hoạt tính phân hủy protein. Tỷ lệ PSA tự do/ PSA toàn phần (free PSA/ total PSA ratio = fPSA/ tPSA) được đánh giá để chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt khi nồng độ total PSA nằm trong khoảng từ 4 đến 10 ng/mL.Nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt cao nếu tỷ lệ free PSA/ total PSA ≤ 0,15 (15%)
Xét nghiệm nồng độ PSA total và PSA free
Chỉ định xét nghiệm nồng độ PSA toàn phần trong máu: xét nghiệm định lượng nồng độ PSA toàn phần trong máu có thể được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Sàng lọc ung thư tuyến tiền liệt: theo Cục Quản lý thực phẩm và Thuốc Hoa Kỳ FDA (U.S Food and Drug Administration), xét nghiệm PSA total và PSA free nên được thực hiện hàng năm nhằm mục đích sàng lọc phát hiện sớm ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới từ 50 tuổi trở lên. Đối với những người có yếu tố nguy cơ gia đình (bố hoặc anh trai bị ung thư tuyến tiền liệt) cần bắt đầu tiến hành sàng lọc ung thư tuyến tiền liệt bằng cách thực hiện xét nghiệm PSA từ tuổi 40 trở nên.
- Đánh giá nguy cơ tử vong của những bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt thể khu trú (localized prostate cancer) (không di căn: non-metastatic): xét nghiệm PSA total và PSA free được đánh giá cùng với Tiêu chuẩn phân loại giai đoạn Gleason (dựa trên hình ảnh tế bào nhuộm HE) và phân loại theo lâm sàng.
- Theo dõi hiệu quả điều trị và phát hiện tái phát ung thư tuyến tiền liệt: các mức độ PSA cần luôn được theo dõi sau điều trị ung thư tuyến tiền liệt bắt đầu từ 6 tháng đến 36 tháng tùy theo mức độ cũng như nguy cơ của bệnh.
- Việc sinh thiết tuyến tiền liệt để xác định ung thư có thể được chỉ định khi nồng độ PSA toàn phần huyết tương ≥ 2,5 ng/mL hoặc tốc độ tăng PSA toàn phần ≥ 0,75 ng/mL/năm.
Chỉ định xét nghiệm PSA tự do và đánh giá tỷ lệ PSA total và PSA free
Xét nghiệm nồng độ free PSA và việc đánh giá tỷ lệ free PSA/ total PSA được chỉ định để chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt trong các trường hợp nồng độ total PSA trong máu của bệnh nhân tăng một cách dai dẳng, nằm trong vùng nghi ngờ, hay vùng xám - Gray Zone) từ 4 đến 10 ng/mL [4, 5].
Tỷ lệ free PSA tự do /total PSA trong máu giảm trong ung thư tuyến tiền liệt:
Việc xác định tỷ số free PSA / total PSA được xem như là một công cụ hiệu quả cho việc chẩn đoán cũng như phân biệt giữa các trường hợp ung thư tuyến tiền liệt với các bệnh không phải ung thư tuyến tiền liệt .
Nếu nồng độ PSA toàn phần huyết tương tăng trong khoảng 4,1-10 ng / mL, giá trị cắt (cut off) của tỷ số fPSA/ t PSA là ≤ 0,155 có thể giúp chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt với độ nhạy là 85% và độ đặc hiệu là 56,5% .
Trong thực hành lâm sàng, với nồng độ PSA total tăng khoảng từ 4,1-10 ng / ml, nhiều bác sĩ thường chọn giá trị giới hạn của tỷ số fPSA/ t PSA là ≤ 0,15 làm giá trị cắt để chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. Điều cần chú ý là, cũng có khoảng 23% bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt có tỷ số fPSA/ t PSA từ 0,15-0,19 và khoảng 9% bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt có tỷ số fPSA/ t PSA ≥ 0,20.
Mức độ PSA total có trong huyết tương ≥ 4 ng/ml có thể giúp sàng lọc cũng như chẩn đoán và quản lý ung thư tuyến tiền liệt.
Tốc độ tăng PSA toàn phần > 0,75 ng/mL/năm có thể giúp đánh giá nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt.
Mức độ tăng của PSA total và PSA free được đánh giá cùng với tiêu chuẩn phân loại Gleason và phân loại theo lâm sàng., có thể giúp đánh giá tiên lượng ung thư tuyến tiền liệt.
Khi mức độ PSA toàn phần tăng trong khoảng 4 đến 10 ng/mL, việc định lượng free PSA và xác định tỷ số fPSA/ PSA với điểm cắt ≤ 0,15 có thể giúp chẩn đoán phân biệt ung thư tuyến tiền liệt với các bệnh tuyến tiền liệt lành tính khác.
Sàng lọc ung thư tuyến tiền liệt ở đâu?
Xét nghiệm tại nhà Antamed
Trong lĩnh vực xét nghiệm tại nhà thì Antamed đang dần trở thành một cái tên quen thuộc và được nhiều người quan tâm. Antamed là tên gọi tắt của Công ty cổ phần công nghệ Antamed, hiện tại đang là đối tác độc quyền của Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Bệnh nhiệt đới trung ương.
Antamed giúp bạn tiết kiệm hơn 5 giờ chờ lấy mẫu và đợi kết quả so với khi thực hiện tại các bệnh viện công. Kết quả của bạn sẽ được gửi trả tận nhà và qua địa chỉ email. Hơn nữa Antamed còn có đội ngũ tư vấn viên miễn phí giúp bạn gỡ rối những thắc mắc cũng như biện luận giúp bạn kết quả xét nghiệm. Với phương châm "Minh bạch tuyệt đối - Chuyên môn hàng đầu - Dịch vụ tiện lợi” Antamed đang dần cố gắng từng ngày để làm hài lòng mọi khách hàng.
Hiện Antamed cung cấp Gói sàng lọc ung thư tuyến tiền liệt gồm 2 xét nghiệm nhỏ:
- PSA, free và PSA, total: Đây là xét nghiệm dấu ấn ung thư tiền liệt tuyến giúp phát hiện và chẩn đoán bệnh lí để từ đó có các phương pháp điều trị kịp thời.
- AFP: Là xét nghiệm dấu ấn ung thư gan. Giá trị của gói xét nghiệm này giúp hỗ trợ đánh giá, chẩn đoán các bệnh liên quan đến tuyến tiền liệt.
Chi phí gói xét nghiệm
- Giá Gói sàng lọc ung thư tuyến tiền liệt của Antamed đề xuất (mẫu được phân tích tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương): 476,000 đồng.
- Tổng giá = Phí xử lý mẫu xét nghiệm + Giá xét nghiệm + Phí km tăng thêm
- Phí xử lý : 30.000đ
- Phí km tăng thêm : 5.000đ x (n-5) với n là số km tính từ 300 Đê La Thành nhỏ tới địa chỉ lấy mẫu
* Với khách hàng muốn xử lí mẫu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, liên hệ với hotline: (024) 73049779 / 0984.999.501 để được tư vấn cụ thể.
Địa chỉ: 300 Đê La Thành nhỏ, Đống Đa, Đống Đa, Hà Nội
Giờ làm việc: Thứ Hai - Thứ Sáu: 06:00 - 15:30, Thứ Bảy: 06:00 - 10:00
Xem thêm: